Recents in Beach

Hiện tượng hư hỏng và phương pháp sửa chữa bơm thấp áp

I. SỬA CHỮA BƠM THẤP ÁP

 A. HIỆN TƯỢNG VÀ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA BƠM THẤP ÁP 

1. Lưu lượng bơm giảm.
   a) Hiện tượng
     - Dầu từ bơm thấp áp bơm lên bầu lọc, bơm cao áp thiếu. 
   b) Nguyên nhân
     - Mòn pít tông xy lanh bơm, khe hở tăng lên lưu lượng bơm bị giảm
     - Van hút, van xả không kín khi dùng bơm tay để xả khí và mồi dầu ban đầu rất khó khăn.
     - Lò xo của pít tông bơm yếu làm giảm áp suất trên đường dầu ra.

2. Bơm thấp áp không bơm được dầu lên bơm cao áp
   a) Hiện tượng
     - Động cơ bị chết máy sau khi mới khởi động 5-10 phút.
   b) Nguyên nhân
     - Pít tông bơm thấp áp bị kẹt treo trong lỗ xy lanh do nhiên liệu bị lẫn nhiều cặn bẩn hoặc nước làm rỉ bề mặt pít tông xy lanh. Hư hỏng này thường xẩy ra khi để động cơ quá lâu không sử dụng
3. Dầu bôi trơn trong các te bị biến chất
  a) Hiện tượng
   Dầu diesel lọt qua khe hở giữa ty đẩy và lỗ dẫn hướng làm nhiên liệu rò từ khoang bơm sang khoang có trục cam.
   b) Nguyên nhân
  Mòn ty đẩy pít tông bơm và lỗ dẫn hướng. Nếu đường dầu bôi trơn cho trục cam bơm cao áp được dùng chung với đường dầu bôi trơn cho động cơ nhiên liệu sẽ chảy vào các te động cơ phá hỏng dầu bôi trơn. Khe hở giữa ty đẩy và lỗ dẫn hướng không được quá 0,02 mm, nếu vượt quá khe hở này phải sửa chữa.

B. THÁO LẮP BƠM THẤP ÁP 

1. Tháo bơm thấp áp từ động cơ
- Làm sạch bên ngoài bơm.
- Tháo các đường ống dẫn dầu từ bình lọc thô đến bơm thấp áp và từ bơm thấp áp đến bình lọc tinh.
. Dùng cờ lê dẹt để tháo các đường ống dẫn
- Tháo bơm thấp áp ra khỏi bơm cao áp.
. Dùng cờ lê tháo các bu lông bắt chặt bơm thấp áp. Chú ý quay cam lệch tâm về vị trí thấp để tháo, nới đều các bu lông.
2. Tháo rời bơm thấp áp
- Rửa sạch bên ngoài bơm thấp áp.
- Tháo rời các chi tiết của bơm (theo đúng quy trình).
. Bàn tháo lắp, khay đựng chi tiết và dầu diesel để rửa chi tiết.
- Kiểm tra hư hỏng và sửa chữa các chi tiết của bơm.
3. quy trình lắp
- Lắp các chi tiết của bơm theo thứ tự (ngược với quy trình tháo).
- Kiểm tra lưu lượng bơm, kiểm tra độ kín của bơm.
- Lắp bơm lên động cơ (ngược với quy trình tháo)
C. KIỂM TRA BƠM THẤP ÁP

1. Kiểm tra  khả  năng hút cao của bơm thấp áp

     -  Làm sạch và thổi khô bên ngoài bơm thấp áp.
     -  Gắn ống dầu vào lỗ hút của bơm
     -  Đặt bơm cao hơn mức dầu 1 mét, cho bơm hoạt động với vận tốc 60 vòng/phút. Dầu phải được hút lên và bơm ra sau khi khởi động bơm trong vòng 1 phút.

2. Kiểm tra lưu lượng nhiên liệu bơm thấp áp

     -  Cho bơm hoạt động ở vận tốc 1000 vòng/phút, lượng nhiên liệu bơm ra phải trên 300 cc với 15 giây đồng hồ.
Kiểm tra bơm thấp áp

Khi bịt kín lỗ thoát áp suất bơm thấp áp phải tăng lên 1,6 kG/ cm2

3. kiểm tra độ kín của bơm thấp áp 

     - Bịt kín lỗ thoát của bơm.
    - Nối lỗ hút của bơm vào luồng không khí nén có áp suất 2 kG/ cm2. 
    - Nhúng ngập bơm thấp áp vào trong chậu dầu diesel không được có hiện tượng bọt khí xì ra. Nếu có bọt khí xì ra chứng tỏ bơm thấp áp bị hở cần phải khắc phục chỗ hở.

D. SỬA CHỮA BƠM THẤP ÁP

1. Sửa chữa xy lanh pít tông bơm

a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng chính của xy lanh và pít tông bơm thấp áp là bị mòn, cào xước bề mặt làm việc của xy lanh, pít tông.
- Kiểm tra dùng pan me đo đường kính của pít tông và dùng cử đo lỗ xy lanh để kiểm tra khe hở của pít tông và xy lanh bơm thấp áp. Sau đó so sánh với khe hở tiêu chuẩn. Khe hở lắp ghép 0,03 mm
- Kiểm tra dùng kính lúp quan sát độ nhẵn bóng trên mặt xy lanh, pít tông bơm.
- Kiểm tra thử độ kín và lưu lượng nhiên liệu bơm trên thiết bị chuyên dùng.
b) Sửa chữa
- Pít tông xy lanh bị trầy xước nhiều phải thay mới, nếu xước nhẹ có thể rà lại với loại bột rà đặc biệt.
- Lỗ xy lanh mòn có khe hở lắp ghép với pít tông lớn hơn 0,1 mm tiến hành doa rộng lỗ thay pít tông lớn hơn.

2. Sửa chữa van xả, van nạp

a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng của van nạp, van xả bị mòn bề mặt làm việc đóng không kín.
- Kiểm tra dùng kính lúp quan sát bề mặt tiếp xúc với đế van trong vỏ bơm.
b) Sửa chữa
- Van bị mòn ít, mòn không đều có thể rà phẳng bằng bột rà chuyên dùng.
- Mòn nhiều phải thay van mới. Sau khi sửa chữa thay mới, van phải tiếp xúc kín với đế van.

3. Sửa chữa lò xo

a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng: Lò xo van nạp, van xả, lò xo pít tông, lò xo con đội giảm độ đàn hồi chiều dài giảm thấp hơn 2 mm, độ đàn hồi giảm thay lò xo mới đúng loại.
- Kiểm tra: Dùng dụng cụ kiểm tra đo chiều dài tự do của lò xo pít tông rồi so sánh với chiều dài tiêu chuẩn.
b) Sửa chữa
Chiều dài lò xo pít tông ở trạng thái tự do giảm, độ đàn hồi của lò xo van nạp, van xả và lò xo con đội giảm phải thay lò xo mới đúng loại.

4. Sửa chữa lỗ dẫn hướng và ty đẩy

a) Hư hỏng và kiểm tra
Mòn rộng lỗ dẫn hướng và ty đẩy, thay ty đẩy lớn hơn đảm bảo khe hở lắp ghép ty đẩy và lỗ dẫn hướng < 0,02 mm.
- Sau khi sửa chữa lắp lại bơm phải kiểm tra thử độ kín và lưu lượng bơm.
5. Sửa chữa vỏ bơm
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng vỏ bơm bị nứt, vỡ thân bơm, chờn hỏng lỗ ren.
- Bơm tay nứt vỡ xy lanh, chờn hỏng ren.
- Kiểm tra dùng kính lúp hoặc quan sát bằng mắt thường xác định các vết nứt hỏng, chờn hỏng ren các đầu đầu nối ống.
b) Sửa chữa
-Thân bơm bị nứt, các vết nứt nhỏ hàn đắp, sửa nguội, ren các đầu nối dẫn dầu bị chờn phải hàn đắp ta rô lại ren.

Post a Comment

0 Comments